Nội dung chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em (GOBIFFF)
Dựa
vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiên nay của trẻ em ở các nước đang phát triển
trên toàn thế giới, Quĩ nhi đổng thế giới (UNICEF) đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ
em, được gọi là GOBIFFF và đây cũng là nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
trẻ em:
7
ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau:
·
Biểu
đổ tăng trưởng.
·
Bù
nước bằng đường uống.
·
Nuôi
con bằng sữa mẹ.
·
Tiêm
chủng mở rộng.
·
Kế
hoạch hoá gia đình.
·
Giáo
dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.
·
Cung
cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
Giải
quyết những bệnh gây tử vong cao như:
sDd.
Tiêu
chảy.
Các
bệnh lây.
Các
bệnh đường hô hấp.
Bảo
vệ bà mẹ trẻ em bằng các biên pháp:
Kế
hoạch hoá gia đình.
Nâng
cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vê sinh, dinh dưỡng.
Ưu
tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.
Biểu đồ tăng trưởng
Là
nội dung ưu tiên hàng đầu.
Là
biên pháp chủ yếu để theo dõi, phát hiên, phòng chống và thanh toán bệnh suy
dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Do
vây, việc theo dõi phải được bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bằng
cách theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai:
3
tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1 kg.
3
tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 - 5 kg.
3
tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 - 6 kg.
Trong
9 tháng, người mẹ phải tăng được trên 12 kg.
Tiến
hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em dựa vào biểu đồ tăng trưởng
Cách đọc biểu đồ
Những chỉ số cân nặng,
chiều cao sau khi được bạn cập nhật sẽ là cơ sở dữ liệu vẽ lên biểu đồ tăng trưởng
của con bạn. Cân nặng, chiều cao tại mỗi thời điểm sẽ được đánh dấu bằng 1 dấu
chấm. Đường nối các dấu chấm sẽ biểu diễn chiều hướng phát triển của bé.
Mỗi trẻ nhỏ sẽ có một
biểu đồ tăng trưởng của riêng mình, nhưng cách đọc biểu đồ đều tuân theo một
quy tắc: Dựa vào chiều hướng của đường biểu diễn:
– Đi lên là bình thường
– Nằm ngang là cảnh báo
– Đi xuống là nguy hiểm
Nếu chiều hướng tăng
trưởng của bé không đi lên, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ dinh dưỡng để
có lời khuyên tốt nhất sức khỏe của trẻ.
Nuôi
con bằng sữa mẹ.
video này sẽ chỉ cho bạn những kiến thức đơn giản nhất về việc nuôi con bằng sữa mẹ ^^
video này sẽ chỉ cho bạn những kiến thức đơn giản nhất về việc nuôi con bằng sữa mẹ ^^
Bù
nước bằng đường uống.
Phác đồ A: Không mất nước. Khuyên tiếp
tục cho ăn và tăng cho uống thêm nước là đủ (súp, cháo, nước và sữa chua hoặc
nước). Với trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa ăn đặc được, cần cho uống dung dịch bù
nước trước khi cho bú hoặc uống sữa. Sữa mẹ hoặc sữa bột có thể cho uống không
hạn chế. Trong trường hợp vừa cho bú mẹ vừa cho uống sữa bò thì cần phải tăng
cho bú.
Phác đồ B: Mất nước vừa. Trẻ bất cứ cỡ
tuổi nào cũng cần áp dụng ngay bù nước 4 giờ và để tránh hiểu lầm, cần hướng
dẫn cụ thể cho bà mẹ biết cách làm như thế nào để bù nước cho trẻ được 75 ml/kg
trong 4 giờ bằng thìa mà bà mẹ có trong tay, quan sát xem bà mẹ thực hiện như
thế nào từ khi bắt đầu điều trị. Cần cho bé uống nhiều dung dịch hơn nếu bé
tiếp tục đi ỉa nhiều. Trong trường hợp bị nôn, cần ngừng bù nước khoảng 10 phút
và sau đó cho uống với tốc độ chậm hơn (khoảng 1 thìa cà phê cách nhau 2 phút).
Cần đánh giá lại tình trạng mất nước của trẻ sau 4 giờ bù nước để quyết định
điều trị thích hợp tiếp theo. Bù nước theo đường uống cần tiếp tục cho tới khi
nào hết dấu hiệu mất nước cũng như phải tiếp tục chừng nào mà bé còn ỉa chảy.
Phác đồ C: Mất nước nặng. Cần phải cho
vào bệnh viện, nhưng ưu tiên số 1 là phải bù nước ngay. ở bệnh viện, nếu bé còn
uống được, cần bù nước ngay bằng đường uống trong khi chưa truyền và cả khi
đang truyền dịch bằng đường tĩnh mạch (cho uống 20 ml/kg mỗi giờ trước khi
truyền, sau đó mỗi giờ uống 5 ml/kg trong thời gian truyền dịch). Nên dùng dịch
truyền Ringer lactat (xem mục 26.2) để truyền với tốc độ phù hợp với tuổi của
trẻ (dưới 12 tháng 30 ml/kg trong 1 giờ sau đó 70 ml/kg trong 5 giờ; trên 12
tháng cũng liều lượng như trên trong 30 phút và 2 giờ 30 phút tương ứng). Nếu
không truyền tĩnh mạch được, có thể đưa dung dịch bù nước qua 1 ống thông mũi –
dạ dày với tốc độ 20 ml/kg mỗi giờ. Nếu trẻ nôn, phải giảm tốc độ truyền qua
ống thông.
Bù nước và điện giải bằng đường uống có
thể thực hiện bằng cách cho uống các dung dịch muối natri, kali và glucose. ỉa
chảy cấp ở trẻ em, lúc nào cũng cần điều trị bù nước bằng đường uống theo các
phác đồ A, B hoặc C dưới đây.
Điều trị mất nước theo khuyến cáo của Tổ
chức y tế thế giới: Tuỳ theo mức độ mất nước, cán bộ y tế được hướng dẫn xử trí
theo 3 phác đồ điều trị sau:



Tiêm
chủng mở rộng.
Tháng tuổi
|
Vắc-xin cần tiêm
|
Mũi tiêm/uống
|
Sơ sinh (càng sớm càng tốt)
|
- BCG (phòng lao)
- Viêm gan B |
- 1 mũi
- Vắc-xin viêm gan B trong 24 giờ sau khi sinh |
2 tháng
tuổi |
- Bại liệt
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván -Viêm gan B - Hib |
- Bại liệt lần 1
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván -Viêm gan B – Hib mũi 1 |
3 tháng
tuổi |
- Bại liệt
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván -Viêm gan B - Hib |
- Bại liệt lần 2
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván -Viêm gan B – Hib mũi 2 |
4 tháng
tuổi |
- Bại liệt
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván -Viêm gan B– Hib mũi 1 |
- Bại liệt lần 3
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván -Viêm gan B – Hib mũi 3 |
9 tháng
tuổi |
- Sởi (mũi 1)
|
- Mũi 1 khi trẻ đủ 9
tháng tuổi |
18 tháng
tuổi |
- Sởi (mũi 2)
|
- Mũi 2 tiêm khi trẻ 18
tháng tuổi |
Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ em
Tại Việt Nam, chương
trình TCMR bắt đầu từ năm 1985 với sáu loại vắc-xin cho tất cả trẻ em dưới 12
tháng tuổi. Hiện chương trình đã bao phủ 100% số xã, phường cả nước, đạt tỷ lệ
tiêm chủng đầy đủ hơn 90% với tám loại vắc-xin cơ bản phòng bệnh lao, bại liệt,
bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, viêm gan vi-rút B và viêm phổi do Hemophilus
influenza cho trẻ em trong nhiều năm liên tục. Cùng với ba loại vắc-xin khác
phòng viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn được sử dụng chọn lọc cho những nhóm
cộng đồng có nguy cơ cao, hiện đã có 11 loại vắc-xin chính thức được sử dụng
trong TCMR. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi 10 trong số 11 loại vắc-xin trong
chương trình được các công ty trong nước sản xuất. Thành công của công tác TCMR
đã làm cho tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng có vắc-xin dự phòng giảm đi hàng chục
đến hàng trăm lần. Sau 28 năm triển khai, chương trình TCMR ở Việt Nam dự phòng
cho 6,7 triệu trẻ em khỏi mắc 11 bệnh truyền nhiễm và cứu 43 nghìn trẻ khỏi bị
tử vong do các bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và sởi. Theo thang
đánh giá của các tổ chức quốc tế Chương trình TCMR của Việt Nam xếp ở mức
"rất hiệu quả".
Khi thực hiện KHHGĐ có những lợi ích trực tiếp đối với
sức khỏe bà mẹ và trẻ em như:
.jpg)
Khi thực hiện KHHGĐ, người mẹ
có điều kiện chăm sóc con, từ đó Trẻ em ít bị ốm đau vì được chăm sóc tốt hơn.
Người phụ nữ nên sinh
con đầu lòng muộn hơn sau 22 tuổi, lúc đó người phụ nữ đã trưởng thành về
cơ thể và về mặt xã hội, đứa con sinh ra sẽ khỏe mạnh thông minh và được chăm
sóc tốt.Tuổi sinh đẻ của phụ nữ tốt nhất là từ 22 đến 35 tuổi. Khoảng cách giữa
hai lần sinh càng thưa,ít nhất sau 3- 5 năm, giúp cho bà mẹ và trẻ em khỏe mạnh
vì người mẹ được phục hồi sau khi sinh , đứa con cũng được chăm sóc tốt
hơn. Đẻ ít và đẻ thưa làm cho thể chất và tinh thần của người mẹ được cải
thiện, vì ít phải lo lắng. Cả mẹ và con đều có cơ hội sống tốt hơn.
Giáo
dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.
Cung
cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em
Nên tìm hiểu những loại thực phẩm tốt cho mẹ để mẹ được chăm sóc tốt thì bé sinh ra mới khỏe mạnh. Mọi người có thể tham khảo trong video dưới đây những loại thực phẩm tốt cho bà bầu ^^
![]() |
báo cáo viên đang truyền đạt thông tin cho đoàn viên thanh niên |
Thực hiện các chương trình, các chính sách nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành nuôi dạy con tốt cho các bà mẹ có
con dưới 16 tuổi, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, bệnh tật, tử vong ở trẻ em;
hạn chế tình trạng trẻ em ở độ tuổi vị thành niên vi phạm đạo đức, vi phạm pháp
luật, mắc tệ nạn xã hội và thực hiện đầy đủ hơn quyền trẻ em, xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.
- Các kiến thức về nuôi con theo khoa học: dinh dưỡng cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, sức khỏe dinh dưỡng bà mẹ khi mang thai, phòng chống các bệnh thông thường ở trẻ em...
- Phương pháp nuôi dạy con: đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; giáo dục trẻ vị thành niên; giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em; giáo dục giới tính, tình bạn, tình yêu; giáo dục trẻ em phòng ngừa tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; phòng, chống lạm dụng tình dục trẻ em; phòng, chống sử dụng lao động trẻ em...
- Quyền và nghĩa vụ của trẻ em; việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ trẻ em;
- Giáo dục gia đình: tổ chức cuộc sống gia đình, xây dựng gia đình "No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc", bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, đạo đức, lối sống, giao tiếp, ứng xử trong gia đình,.
Nên tìm hiểu những loại thực phẩm tốt cho mẹ để mẹ được chăm sóc tốt thì bé sinh ra mới khỏe mạnh. Mọi người có thể tham khảo trong video dưới đây những loại thực phẩm tốt cho bà bầu ^^
nguồn:
http://dieutri.vn/benhhocnhi/4-11-2014/S5537/Cham-soc-suc-khoe-ban-dau.htmhttp://www.gopfp.gov.vn/documents/18/105710/5.Cham+soc+suc+khoa+ban+dau.pdf
Bùi Thúy Ái (chủ biên) (2005), Giáo trình giải phẫu sinh lý-vệ sinh phòng bệnh trẻ em, NXB Hà Nội.
Bùi Thúy Ái (chủ biên) (2005), Giáo trình giải phẫu sinh lý-vệ sinh phòng bệnh trẻ em, NXB Hà Nội.