Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2015

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em (GOBIFFF)
Dựa vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiên nay của trẻ em ở các nước đang phát triển trên toàn thế giới, Quĩ nhi đổng thế giới (UNICEF) đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ em, được gọi là GOBIFFF và đây cũng là nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em:
7 ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau:
·        Biểu đổ tăng trưởng.
·        Bù nước bằng đường uống.
·        Nuôi con bằng sữa mẹ.
·        Tiêm chủng mở rộng.
·        Kế hoạch hoá gia đình.
·        Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.
·        Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
Giải quyết những bệnh gây tử vong cao như:
sDd.
Tiêu chảy.
Các bệnh lây.
Các bệnh đường hô hấp.
Bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng các biên pháp:
Kế hoạch hoá gia đình.
Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vê sinh, dinh dưỡng.
Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.

Biểu đồ tăng trưởng

Là nội dung ưu tiên hàng đầu.
Là biên pháp chủ yếu để theo dõi, phát hiên, phòng chống và thanh toán bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Do vây, việc theo dõi phải được bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bằng cách theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai:
3 tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1 kg.
3 tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 - 5 kg.
3 tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 - 6 kg.
Trong 9 tháng, người mẹ phải tăng được trên 12 kg.
Tiến hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em dựa vào biểu đồ tăng trưởng



Cách đọc biểu đồ

Những chỉ số cân nặng, chiều cao sau khi được bạn cập nhật sẽ là cơ sở dữ liệu vẽ lên biểu đồ tăng trưởng của con bạn. Cân nặng, chiều cao tại mỗi thời điểm sẽ được đánh dấu bằng 1 dấu chấm. Đường nối các dấu chấm sẽ biểu diễn chiều hướng phát triển của bé.
Mỗi trẻ nhỏ sẽ có một biểu đồ tăng trưởng của riêng mình, nhưng cách đọc biểu đồ đều tuân theo một quy tắc: Dựa vào chiều hướng của đường biểu diễn:
– Đi lên là bình thường
– Nằm ngang là cảnh báo
– Đi xuống là nguy hiểm
Nếu chiều hướng tăng trưởng của bé không đi lên, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ dinh dưỡng để có lời khuyên tốt nhất sức khỏe của trẻ.


Nuôi con bằng sữa mẹ.
video này sẽ chỉ cho bạn những kiến thức đơn giản nhất về việc nuôi con bằng sữa mẹ ^^






Bù nước bằng đường uống.


Bù nước và điện giải bằng đường uống có thể thực hiện bằng cách cho uống các dung dịch muối natri, kali và glucose. ỉa chảy cấp ở trẻ em, lúc nào cũng cần điều trị bù nước bằng đường uống theo các phác đồ A, B hoặc C dưới đây.
Điều trị mất nước theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới: Tuỳ theo mức độ mất nước, cán bộ y tế được hướng dẫn xử trí theo 3 phác đồ điều trị sau:
Phác đồ A: Không mất nước. Khuyên tiếp tục cho ăn và tăng cho uống thêm nước là đủ (súp, cháo, nước và sữa chua hoặc nước). Với trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa ăn đặc được, cần cho uống dung dịch bù nước trước khi cho bú hoặc uống sữa. Sữa mẹ hoặc sữa bột có thể cho uống không hạn chế. Trong trường hợp vừa cho bú mẹ vừa cho uống sữa bò thì cần phải tăng cho bú.

Phác đồ B: Mất nước vừa. Trẻ bất cứ cỡ tuổi nào cũng cần áp dụng ngay bù nước 4 giờ và để tránh hiểu lầm, cần hướng dẫn cụ thể cho bà mẹ biết cách làm như thế nào để bù nước cho trẻ được 75 ml/kg trong 4 giờ bằng thìa mà bà mẹ có trong tay, quan sát xem bà mẹ thực hiện như thế nào từ khi bắt đầu điều trị. Cần cho bé uống nhiều dung dịch hơn nếu bé tiếp tục đi ỉa nhiều. Trong trường hợp bị nôn, cần ngừng bù nước khoảng 10 phút và sau đó cho uống với tốc độ chậm hơn (khoảng 1 thìa cà phê cách nhau 2 phút). Cần đánh giá lại tình trạng mất nước của trẻ sau 4 giờ bù nước để quyết định điều trị thích hợp tiếp theo. Bù nước theo đường uống cần tiếp tục cho tới khi nào hết dấu hiệu mất nước cũng như phải tiếp tục chừng nào mà bé còn ỉa chảy.

Phác đồ C: Mất nước nặng. Cần phải cho vào bệnh viện, nhưng ưu tiên số 1 là phải bù nước ngay. ở bệnh viện, nếu bé còn uống được, cần bù nước ngay bằng đường uống trong khi chưa truyền và cả khi đang truyền dịch bằng đường tĩnh mạch (cho uống 20 ml/kg mỗi giờ trước khi truyền, sau đó mỗi giờ uống 5 ml/kg trong thời gian truyền dịch). Nên dùng dịch truyền Ringer lactat (xem mục 26.2) để truyền với tốc độ phù hợp với tuổi của trẻ (dưới 12 tháng 30 ml/kg trong 1 giờ sau đó 70 ml/kg trong 5 giờ; trên 12 tháng cũng liều lượng như trên trong 30 phút và 2 giờ 30 phút tương ứng). Nếu không truyền tĩnh mạch được, có thể đưa dung dịch bù nước qua 1 ống thông mũi – dạ dày với tốc độ 20 ml/kg mỗi giờ. Nếu trẻ nôn, phải giảm tốc độ truyền qua ống thông.



Tiêm chủng mở rộng.


Tháng tuổi
Vắc-xin cần tiêm
Mũi tiêm/uống
 Sơ sinh (càng sớm càng tốt)
 - BCG (phòng lao)
 - Viêm gan B
 - 1 mũi
 - Vắc-xin viêm gan B
 trong 24 giờ sau khi
 sinh
2 tháng
 tuổi
 - Bại  liệt
 - Bạch hầu - Ho gà -
 Uốn ván -Viêm gan B -  Hib
 - Bại liệt lần 1
 - Bạch hầu - Ho gà -
 Uốn ván -Viêm gan
 B – Hib mũi 1
3 tháng
tuổi
- Bại liệt
- Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván -Viêm gan B - Hib
 - Bại liệt lần 2
 - Bạch hầu - Ho gà -
 Uốn ván -Viêm gan
 B – Hib mũi 2
4 tháng
 tuổi
 - Bại liệt
 - Bạch hầu - Ho gà -
 Uốn ván -Viêm gan B–  Hib mũi 1
 - Bại liệt lần 3
 - Bạch hầu - Ho gà -
  Uốn ván -Viêm gan
 B – Hib mũi 3
 9 tháng
tuổi
 - Sởi (mũi 1)
 - Mũi 1 khi trẻ đủ 9
 tháng tuổi
 18 tháng
tuổi
 - Sởi (mũi 2)
 - Mũi 2 tiêm khi trẻ 18
 tháng tuổi


























Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ em 

Tại Việt Nam, chương trình TCMR bắt đầu từ năm 1985 với sáu loại vắc-xin cho tất cả trẻ em dưới 12 tháng tuổi. Hiện chương trình đã bao phủ 100% số xã, phường cả nước, đạt tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ hơn 90% với tám loại vắc-xin cơ bản phòng bệnh lao, bại liệt, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, viêm gan vi-rút B và viêm phổi do Hemophilus influenza cho trẻ em trong nhiều năm liên tục. Cùng với ba loại vắc-xin khác phòng viêm não Nhật Bản, tả, thương hàn được sử dụng chọn lọc cho những nhóm cộng đồng có nguy cơ cao, hiện đã có 11 loại vắc-xin chính thức được sử dụng trong TCMR. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi 10 trong số 11 loại vắc-xin trong chương trình được các công ty trong nước sản xuất. Thành công của công tác TCMR đã làm cho tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng có vắc-xin dự phòng giảm đi hàng chục đến hàng trăm lần. Sau 28 năm triển khai, chương trình TCMR ở Việt Nam dự phòng cho 6,7 triệu trẻ em khỏi mắc 11 bệnh truyền nhiễm và cứu 43 nghìn trẻ khỏi bị tử vong do các bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và sởi. Theo thang đánh giá của các tổ chức quốc tế Chương trình TCMR của Việt Nam xếp ở mức "rất hiệu quả".

Kế hoạch hoá gia đình.


Khi thực hiện KHHGĐ có những lợi ích trực tiếp đối với sức khỏe bà mẹ và trẻ em như: 

Tránh được những hao tổn về sức khỏe của bà mẹ do phải thường xuyên mang thai, đẻ nhiều, đẻ dày.Sau sinh trong thời gian nuôi con nhỏ chưa có điều kiện chăm sóc bản thân, để phục hồi lại sức khoẻ lại tiếp tục mang thai. Do vậy đối với Phụ nữ sinh đẽ nhiều lần, dễ bị băng huyết sau sinh, nhiểm trùng sau sinh.Từ đó mẹ thiếu sữa dẫn đến em bé bị suy dinh dưỡng, bệnh hoạn, trí tuệ kém phát triển ảnh hưởng đến học tập.

Khi thực hiện KHHGĐ, người mẹ có điều kiện chăm sóc con, từ đó Trẻ em ít bị ốm đau vì được chăm sóc tốt hơn.


 Người phụ nữ nên sinh con đầu lòng muộn hơn sau  22 tuổi, lúc đó người phụ nữ đã trưởng thành về cơ thể và về mặt xã hội, đứa con sinh ra sẽ khỏe mạnh thông minh và được chăm sóc tốt.Tuổi sinh đẻ của phụ nữ tốt nhất là từ 22 đến 35 tuổi. Khoảng cách giữa hai lần sinh càng thưa,ít nhất sau 3- 5 năm, giúp cho bà mẹ và trẻ em khỏe mạnh vì người mẹ được phục hồi sau khi sinh , đứa con cũng  được chăm sóc tốt hơn. Đẻ ít và đẻ thưa làm cho thể chất và tinh thần của người mẹ được cải thiện, vì ít phải lo lắng. Cả mẹ và con đều có cơ hội sống tốt hơn.

Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.


báo cáo viên đang truyền đạt thông tin cho đoàn viên thanh niên
Thực hiện các chương trình, các chính sách nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành nuôi dạy con tốt cho các bà mẹ có con dưới 16 tuổi, nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, bệnh tật, tử vong ở trẻ em; hạn chế tình trạng trẻ em ở độ tuổi vị thành niên vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội và thực hiện đầy đủ hơn quyền trẻ em, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc.

  • Các kiến thức về nuôi con theo khoa học: dinh dưỡng cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, sức khỏe dinh dưỡng bà mẹ khi mang thai, phòng chống các bệnh thông thường ở trẻ em...
  • Phương pháp nuôi dạy con: đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi; giáo dục trẻ vị thành niên; giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em; giáo dục giới tính, tình bạn, tình yêu; giáo dục trẻ em phòng ngừa tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật; phòng, chống lạm dụng tình dục trẻ em; phòng, chống sử dụng lao động trẻ em...
  •  Quyền và nghĩa vụ của trẻ em; việc bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ trẻ em;
  •  Giáo dục gia đình: tổ chức cuộc sống gia đình, xây dựng gia đình "No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc", bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, đạo đức, lối sống, giao tiếp, ứng xử trong gia đình,.



Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em

Nên tìm hiểu những loại thực phẩm tốt cho mẹ  để mẹ được chăm sóc tốt thì bé sinh ra mới khỏe mạnh. Mọi người có thể tham khảo trong video dưới đây những loại thực phẩm tốt cho bà bầu ^^








nguồn:
http://dieutri.vn/benhhocnhi/4-11-2014/S5537/Cham-soc-suc-khoe-ban-dau.htmhttp://www.gopfp.gov.vn/documents/18/105710/5.Cham+soc+suc+khoa+ban+dau.pdf
Bùi Thúy Ái (chủ biên) (2005), Giáo trình giải phẫu sinh lý-vệ sinh phòng bệnh trẻ em, NXB Hà Nội.

Thứ Năm, 29 tháng 1, 2015

Nội dung của công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu theo Tuyên ngôn Alma Ata

Gồm 8 điểm (ELEMENTS):
·        Education: Giáo dục sức khoẻ.
·        Local disease control: Phòng chống các bệnh dịch tại địa phương.
·        Expanded program of immunization: Chương trình tiêm chủng mở rộng.
·        MCH and family planing: Bảo vệ bà mẹ trẻ em — Kế hoạch hoá gia đình.
·        Essential drugs: Cung cấp thuốc thiết yếu.
·        Nutrition and food supply: Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ăn.
·        Treatment and prevention: Điều trị và phòng bệnh.
·        Safe water supply and sanitation: Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường.

Nội dung 10 điểm về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt Nam

Dựa vào mô hình sức khoẻ và bệnh tật, mỗi nước sẽ chọn thứ tự ưu tiên cho thích hợp.
Nước ta chấp nhận nội dung 8 điểm của Tuyên ngôn Alma Ata và bổ xung thêm 2 điểm thành nội dung 10 điểm để phù h ợp với hoàn cảnh hiên nay của Việt nam. Hai điểm được bổ xung là:
·        Quản lý sức khoẻ.
·        Kiện toàn mạng lưới y tế.

Giáo dục sức khoẻ


Nhằm đạt được 2 mục tiêu:
-        Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân.
-        Để mọi người có nhận thức rằng chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của mọi người, của toàn xã hội.
Nội dung giáo dục sức khoẻ phải:
-        Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (mô hình bệnh tật, vấn đề ưu tiên, việc triển khai các chương trình y tế...).
-        Tôn trọng các nguyên tắc giáo dục.
-        Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu...).
-        Tổ chức và động viên được các đoàn thể, các tổ chức, các đối tượng cùng tham gia.

Phòng chống các bệnh dịch lưu hành ở địa phương



-        Khống chế và tiến tới thanh toán ở mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu hành như dịch hạch, dịch tả...

-        Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, bệnh xã hội, AIDS.

-        Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.

-        Quản lý, theo dõi các bệnh mạn tính như bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh, bứu cổ...




Chương trình tiêm chủng mở rộng




Mục tiêu đề ra là 100 % trẻ em dưới 1 tuổi phải được tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh truyền nhiễm (lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi và viêm gan B) và 90 % trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.







Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoá gia đình



  •   Giảm tỷ lệ dân số một cách thích hợp: Mỗi gia đình phải có kế hoạch sinh đẻ cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mình nhằm đảm bảo cho gia đình được phồn vinh, hạnh phúc, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, các con phải được học hành đến nơi đến chốn.
  •       Giảm tỷ lê tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 30 % vào năm 2005, 25% vào năm 2010.
  •     Tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.




Cung cấp thuốc thiết yếu


Định nghĩa  thuốc thiết yếu: thuốc thiết yếu là thuốc đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho đông đảo nhân dân

Quan niệm về thuốc thiết yếu

·        Hiện nay trên thế giới có trên dưới 4OO.OOO loại thuốc đang lưu hành cạnh tranh lẫn nhau. Có nhiều loại thuốc tốt giá rẻ, nhưng những loại cần thiết thì quá đắt.Việc sử  dụng thuốc ngày càng trở nên phức tạp, tạo sự bất bình giữa người giàu người nghèo. Người ta ước tính có 7O% dân số thế giới ở các nước đang phát triển chỉ hưởng được 15% số thuốc đang lưu hành và nhiều nơi người bệnh không có đủ các thứ thuốc cần thiết cũng như là loại thuốc thông thường.

·        Do vậy chương trình thuốc thiết yếu là một nội dung quan trọng quyết định cơ sở vật chất nền tảng cho Chăm sóc sức khỏe ban đầu

Tủ thuốc gia đình nên được xây dựng trên danh mục thuốc thiết yếu được Bộ Y tế ban hành dựa trên Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Sau đây là một danh mục giới hạn:


STT
Tên thuốc và hàm lượng
Ghi chú
1
Thuốc tê:
·         Novocain 1%, 2%, 3%

2
Thuốc cảm sốt, hạ nhiệt giảm đau:
aspirin, paracetamol, viên xuyên hương
Dầu xoa, cao xoa

3
Thuốc chống giun sán
Mua theo đơn
4
Thuốc chống nhiễm khuẩn:
·         Penicillin 400000 đv
·         Sulfamid các loại
·         Tetracyclin 0,25

5
Thuốc ngoài da:
Cồn ASA, cồn BSI
DEP, Mỡ tetraxyclin

6
Thuốc sát trùng: Cồn 70 độ, Cồn iod

7
Thuốc đau dạ dày:
·         Thuốc chống acid như Alusi

8
Thuốc chống tiêu chảy, lỵ, Viên berberin, Men tiêu hoá sống.

9
Thuốc bù nước, điện giải ORS

10
Thuốc phụ nữ
Dùng theo đơn
11
Thuốc mắt: Sulfaxylum, Kẽm sulfat hay cloramphenicol 0,4%, Mỡ tetraxyclin 1%

12
Thuốc an thần:
- Viên rotunda

13
Thuốc ho, hen:
-Viên ho terpin-codein, Xiro ho bổ phế, Viên hen theophylin

14
Thuốc nhỏ mũi: sulfarin hay naphazolin

 
Cung cấp thuốc thiết yếu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, giảm ngoại nhập, cụ thể là:

Lập kế hoạch sử dụng thuốc và dự trữ thuốc một cách thích hợp dựa trên mô hình sức khoẻ và bệnh tật.

Tìm vốn để quay vòng thuốc, mở quầy thuốc.

Tổ chức xây dựng và kiểm tra túi thuốc của y tế thôn bản, y tế tư nhân, nguồn thuốc trong địa phương, đề phòng thuốc giả, thuốc hỏng...

Đảm bảo đủ thuốc tối thiểu cần thiết và thuốc chủ yếu.

Hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc an toàn hợp lý.

Tuyên truyền hướng dẫn trồng, kiểm tra, chế biến và sử dụng thuốc nam ở cộng đồng.

Quản lý tốt thuốc và trang thiết bị y tế.

Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ăn


Là hoạt động liên ngành nhằm cải thiên bữa ăn đủ năng lượng, đủ chất lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày, chú ý tăng cường các loại thực phẩm giàu chất đạm cho trẻ em và phụ nữ có thai.

Điều trị và phòng bệnh

Giải quyết tốt các bệnh thường gặp.
Xử lý tốt các bệnh cấp tính, cấp cứu chuyên khoa.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh theo hướng quản lý tại cộng đồng.
Giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền, các bệnh dịch và các bệnh xã hội.

Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường

Tuyên truyền giáo dục sử dụng nước sạch, sử dụng nhà tắm, hố xí hợp vê sinh; xử lý nước thải, phân, rác đúng qui trình kỹ thuật.

Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiên vê sinh công cộng, thực hiên phong trào 3 diêt (ruồi, muỗi, chuột).

Lập kế hoạch xây dựng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản 3 công trình vê sinh (nhà xí, nhà tắm, giếng nước)

Quản lý sức khoẻ

Quản lý sức khoẻ là biên pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu chủ động, tích cực, đồng thời là sự tổng hợp của nhiều biên pháp chăm sóc về xã hội và y tế. Do đó, phải có sự phối hợp hoạt động đa ngành và liên ngành trong lĩnh vực này.

Mục tiêu của quản lý sức khoẻ là hạ thấp tỷ lê bệnh tật, tàn phế và tử vong, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.

Đối tượng của quản lý sức khoẻ là người dân từ lúc mới sinh cho đến lúc chết.

Phương châm quản lý sức khoẻ là:

Khám sức khoẻ định kỳ để chủ động phát hiên bệnh và điều trị kịp thời.
Lập hồ sơ sức khoẻ các nhân: Ghi chép đầy đủ tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của bệnh nhân để theo dõi và có biên pháp điều t rị, chăm sóc phù hợp, kịp thời.
Phổ biến kiến thức y học thường thức để người dân có thể tự cấp cứu cho nhau khi cần thiết.
Củng cố mạng lưới Hội chữ thập đỏ ở cơ sở.
Khám toàn diên khi bệnh nhân đến cơ sở y tế để không bỏ sót các bệnh khác kèm theo.
Khám chuyên khoa để phát hiên các bệnh hàng loạt như lao, mắt hột, phong, bệnh phụ khoa, bướu cổ...

Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở

Kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế Việt nam, là nội dung và biên pháp quan trọng nhất để đảm bảo sự thành bại các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Mục tiêu của kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là:

Mỗi xã có 1 trạm y tế, khu vực có phòng khám đa khoa khu vực.
100% cán bộ y tế vào biên chế nhà nước.
Có đủ lượng cán bộ y tế cần thiết với qui mô 1 cán bộ y tế cho 1000 - 3000 dân với cơ cấu 1 trạm trưởng chuyên khoa cộng đổng, 1 y sĩ về y học cổ truyền, 1 nữ hộ sinh biết chăm sóc trẻ em và y học xã hội.

Nội dung:

Hoạt động của trạm y tế phải đổi mới theo hướng thực hiên các chương trình y tế.
Cán bộ y tế cơ sở phải được đào tạo lại để đáp ứng được yêu cầu mới của công tác:
Biết chẩn đoán cộng đổng và xác định được vấn đề ưu tiên.
Xác định được nhu cầu y tế cơ sở.
Phân tích nguyên nhân vấn đề y tế dựa trên điều tra cộng đổng t ại địa phương mình công tác.
Biết lập kế hoạch y tế theo năm, quí, tháng.
Biết tổ chức thực hiên kế hoạch.
Biết đánh giá kết quả thực hiên.
Biết ý nghĩa, cách tính toán và viết báo cáo về 25 chỉ số thống kê cơ bản ở tuyến y tế cơ sở.


Nguồn http://yhvn.vn/tai-lieu/dai-cuong-ve-dinh-duong-va-suc-khoe
http://www.dohongngoc.com/web/o-noi-xa-thay-thuoc/cham-soc-suc-khoe-ban-dau/
http://www.gopfp.gov.vn/documents/18/105710/5.Cham+soc+suc+khoa+ban+dau.pdf